Sau hơn 02 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (gọi tắt là Chương trình 1719); các ngành chức năng, UBND các huyện, xã đã có sự tập trung chỉ đạo sát sao, quyết liệt, cùng với sự vào cuộc tích cực và đồng tình ủng hộ của người dân thuộc đối tượng thụ hưởng của Chương trình đã đem lại hiệu quả thiết thực; một số mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản hoàn thành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tỉnh Bắc Giang đang tích cực triển khai Dự án 1 thuộc Chương trình 1719 |
Tuy nhiên, qua công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát cho thấy việc tổ chức thực hiện Dự án 1: “Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt” thuộc Chương trình, trên địa bàn tỉnh còn một số khó khăn, hạn chế, vướng mắc như: Công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách (một số hộ dân thuộc đối tượng thụ hưởng chưa hiểu rõ về chính sách); công tác rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng, quy trình và cách thức thực hiện, nhất là ở cấp xã, thôn; công tác tham mưu, thẩm định, trình phê duyệt của cơ quan chuyên môn huyện còn chậm, chưa chặt chẽ, đầy đủ quy trình, thủ tục theo quy định.
Để tiếp tục thực hiện tốt và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang đã đề nghị UBND các huyện quan tâm, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung:
Đối với công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách đối với các nội dung, tiểu dự án, dự án thành phần thuộc Chương trình đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là các nội dung có liên quan đến hỗ trợ trực tiếp cho người dân là đối tượng thụ hưởng, để người dân biết, hiểu rõ chính sách, xác định nội dung, hình thức hỗ trợ cho phù hợp, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, đúng quy định; Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót để chấn chỉnh, xử lý nghiêm những vi phạm theo đúng quy định hiện hành.
Đối với các nội dung Dự án 1 đã thực hiện năm 2022, 2023: Chỉ đạo rà soát lại quy trình thực hiện, thiết lập hồ sơ hoàn thành Dự án 1 (Có danh mục hồ sơ hoàn thành Dự án 1 kèm theo); tổ chức đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm để chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế theo đúng quy định (tại Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 và Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21/8/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc; Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 và Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh và Hướng dẫn số 02/HDLN-BDT-SKHĐT-STNMT-SXDSLĐTBXH-STC ngày 24/5/2023); kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm (nếu có).
Đối với các nội dung Dự án 1 triển khai thực hiện kế hoạch năm 2024 (bao gồm nguồn vốn chuyển nguồn sang thực hiện năm 2024): Thực hiện rà soát, phê duyệt danh sách các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ đất ở, nhà ở, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt theo các nội dung của Dự án 1.
Hỗ trợ nhà ở: Rà soát, phê duyệt bao gồm cả đối tượng đề nghị nội dung hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở. Sau khi phê duyệt gửi danh sách đến Ngân hàng Chính sách xã hội huyện để tổ chức thực hiện việc vay vốn theo quy định tại Nghị định số 28/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2023/TT-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách các hộ dân đăng ký phương thức hỗ trợ (bằng tiền, hiện vật hoặc học nghề), UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện gửi Phòng Dân tộc/cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân (mỗi hộ dân chỉ được hỗ trợ 01 lần).
Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của các hộ dân về phương thức thực hiện; cơ quan được giao nhiệm vụ và dự toán kinh phí tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện (các hộ dân nhận lu, bồn, téc, vật dụng chứa nước, vật dụng dẫn nước; tự làm bể chứa nước; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác) gửi Phòng Dân tộc/cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ dân, tối đa 03 triệu đồng/hộ (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần). Trường hợp mua sắm hiện vật để cấp cho các hộ dân, định mức chi nêu trên đã bao gồm các chi phí phát sinh khi tổ chức lựa chọn nhà thầu./.