Việc tạo dựng của Thiên Chúa ghi dấu chuỗi dài cuộc sống và đo lường bằng những đổi thay theo trật tự được tạo lập. Dòng thời gian được Chúa điều hướng. Ngài định đoạt những “thời” đặc biệt theo những mục tiêu đang dàn trải ra. Bởi vì đời người vắn vỏi, thời gian phải được sử dụng cách xứng hợp, như một cơ may bậc nhất.
Thời gian là một tạo dựng của Thiên Chúa:
- Thời gian đã khởi đầu lúc tạo dựng (St 1,5; x. 1Cr 2,7).
- Thời gian ghi dấu bởi sự đổi thay trong trật tự tạo dựng: sự phân chia thời gian do sự phân chia mặt trời và mặt trăng (St 1,14; x. Tv 104,9; Gr 33,20).
- Thiên Chúa không có thời gian: “Ngài vẫn là Thiên Chúa, từ muôn thuở cho đến muôn đời” (Tv 90,2; x. St 1,1; Tv 93,2; Cn 8,22-26; Kb 1,12; Ga 1,1-2).
- Nhận thức của Thiên Chúa về thời gian: “đối với Chúa, một ngày ví thể ngàn năm, ngàn năm cũng tựa một ngày” (2Pr 3,8; x. Tv 90,4).
Ðo lường thời gian: ngày là chu kỳ của sáng và chiều (St 1,8), tháng được ấn định bằng các tuần trăng (Ds 28,14), năm gồm 12 tháng (1V 4,7), giờ là một phần 12 của ngày (Ga 11,9).
- Những khoảng thời gian bất định như việc bà Anna thụ thai Samuel (1Sm 1,20; x. Gr 32,14; Lc 20,9; Cv 14,28; 18,23).
Những thời gian tuần hoàn và các mùa.
- Thiên Chúa tiên liệu cho các mùa (Ðnl 11,14 28,12; Lv 26,4; Tv 145,15-16; Gr 2,24; Cv 14,17).
- Thời gian ấn định cho các ngày lễ (Xh 13,10; 23,15 // Xh 34,18; Ds 9,23).
- Thời gian xác thực cho mỗi hành động (Gv 3,1-8; x. Gv 3,11; 8,6; Gr 8,7).
- Thời gian đời người ở trong tay Chúa (Tv 31,15;139,16; x. G 14,5; Ðn 2,21; Cv 17,26).
Thời gian được ấn định theo mục tiêu mở rộng của Thiên Chúa.
- Thời gian hoàn thành lời hứa. Thời gian sinh hạ Isaac (St 21,2; Rm 9,9). Gioan Tẩy Giả (Lc 1,20), thời gian sở hữu đất đai của dân Israel (Cv 7,17).
- Thời gian giải thoát Israel (TV 102,13; x. Kb 2,3; 3,16).
- Thời gian Chúa Giêsu Kitô đến (Gl 4,2-4; x. Mc 1,15; Lc 19,44; 1Tm 2,6; Tt 1,3).
- Thời gian Chúa Giêsu Kitô chịu chết (Ga 12,23; x. Mt 26,18; Ga 2,4; 8,20; 13,1; Rm 5,6; 1Pr 1,11).
- Thời gian Chúa Giêsu Kitô trở lại (1Cr 4,5; x. Mt 24,36; Ep 1,10; Dt 9,28; 1Tm 6,15).
- Thời gian Thiên Chúa phán xét (Tv 75,2; Ed 7,7-8 24,14; Xp 2,2; Mt 8,29; Kh 11,8).
- Thời tận thế (Ðn 8,19; 11,27-29; Mc 13,32; Cv 1,6-7).
Thời gian giữa việc Chúa đến lần thứ nhất và lần thứ hai:
- Thời cứu độ là thời nằm giữa hai lần Chúa Giêsu Kitô đến (2Cr 6,2; x. Is 49,8; Dt 11,13).
- Thời cuối (Cv 2,17; Dt 1,2; 1Pr 1,20; 1Ga 2,18).
Sử dụng thích đáng thời gian:
- Nhận biết đời người vắn vỏi (Tv 90,12; Tv 39,4-6; Cn 27,1; Ga 4,14)
- Tìm Chúa (Is 55,6 ;x. Tv 32,6; 69,13; 95,7-8; Gv 12,1.6-7).
Hướng về những thực tại vĩnh cửu (1Cr 7,29-31; x. Is 56,12; Lc 12,16-21; Rm 13,11-12; Gc 5,7-9).
- Tận dụng các cơ hội (Cl 4,5; Gl 6,10; Ep 5,16).
LM. PHẠM QUỐC TÚY - GIÁO PHẬN PHÚ CƯỜNG